Добавил:
Опубликованный материал нарушает ваши авторские права? Сообщите нам.
Вуз: Предмет: Файл:

новая папка / Benh Hoc Co Xuong Khop Noi Khoa ыыыы

.pdf
Скачиваний:
12
Добавлен:
09.07.2022
Размер:
5.56 Mб
Скачать

hình lung lạc đà. ngón tay hình cô cò. ngón tay cùa người thơ thùa khuyết, khớp ngón gần hình thoi, các khớp bàn ngón biến dạng, đứt gân duỗi ngón tay (thường gập gân ngón tay 4. õ). gan bàn chán tròn, ngón chân hình vuốt thú...Các khớp bị huy hoại nhú vậy sẽ khiên bệnh nhân nhanh chóng trở thành tàn phế. Giai đoạn muộn, thường tô’n thương các khdp vai, háng. Có thể tổn thương cột sống cô. gây nhũng biên chửng về thần kinh (có thể liệt tứ chi).

Biến dạng trong bệnh viêm khớp dạng thấp

Ngón tay biến dạng hình cô ngồng

 

"Cổ tay hình lưng lạc đà" vá "bàn tay gió thổi"

Biến dạng hình ngón tay của người thợ thùa khuyết (thợ làm khuy)

tr

Biến dạng gan chăn tròn Biến dạng các ngón chân hình vuốt thú

Biẽu hiện toàn thân và ngoài khớp

Hat dưới da (Hạt dạng thấp - Rheumatoid nodules) Có thể có một hoặc nhiều hạt.

Hạt dưới da

VỊ tri xuất hiện cùa hạt này thường trên xương trụ gần khuỷu, trên xương chày gần khớp gốì hoặc quanh các khốp nhỏ bàn tay. Tính chất cùa hạt: chắc, không di động, không đau. không bao giờ vỡ. vé mô bệnh học: trung tâm hoại từ dạng tơ huyết, xung quanh xâm nhập các bào viêm (lympho. tương bào. tỏ chức xơ). Các bệnh nhân Việt Nam ít gặp các hạt này (chỉ khoảng 4% sô bệnh nhân có hạt dưối da).

Viêm mao mạch

Biểu hiện dưới dạng hồng ban gan chân tay. hoặc các tôn thương hoại từ tiểu động mạch ờ quanh móng, đầu chi; hoặc tác mạch lớn thực sự gây hoại thư. Triệu chứng này báo hiệu tiên lượng nặng.

Gân, cơ, dây chằng và bao khớp

Các cơ cạnh khớp teo do giảm vận động. Có thẻ gặp triệu chứng viêm gân (thường gặp gân Achille), đôi khi có đứt gân (thường gặp ngón tay gần của ngón tay thứ 4. 5). Các dây chàng có thể co kéo hoặc lỏng lèo. Thường gặp kén khoeo chăn (kén Baker), kén này có thể thoát xuống các cơ cáng chân.

Biêu hiện nội tạng

Các biểu hiện nội tạng (phôi, viêm màng phôi, cơ tim. van tim. màng ngoài tim...) hiếm gặp. thường xuất hiện trong các đợt tiến triển.

Viêm màng ngoài tim: viêm màng ngoài tim chiếm lệ cao trong sô các tôn thương tim ờ bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, thường gập trong các đợt tiến triên của bệnh khớp. Tùy theo phương pháp phát hiện (siêu âm hoặc mô tư thi) mà viêm màng ngoài tim chiêm khoảng 30 - Õ0°o sô'bệnh nhàn. Viêm màns ngoài tim thường xuất hiện các bệnh nhân nam. biêu hiện húy khớp nặng nè có các hạt dưới da: tương tự như những trường hợp biểu hiện nsoài khớp khác. Tiên lượng cùa các bệnh nhàn này thường kém. đặc biệt năm đầu sau chẩn đoán.

15

Bệnh cơ tim: bệnh cơ tim kết hợp với viêm khởp dạng thấp thường không rõ nguyên nhân, bao gồm chính tổn thương cơ tim, không do thiếu máu tim. không do tăng huyết áp, không phải bệnh tim bẩm sinh, bệnh lý van tim hoặc tổn thương màng ngoài tim. Có hai loại tôn thương kết hợp. Đầu tiên loại rói loạn chức năng, bao gồm bệnh cơ tim giãn hoặc xung huyết, bệnh cơ tim phi đại hoặc bệnh cơ tim co thắt (restrictive cardiomyopathy). Sự phân biệt này thường không hoàn toàn mà thường kết hợp. Loại thứ hai là bệnh cơ tim nguyên phát hoặc thứ phát. Loại bệnh cơ tim thứ phát trong viêm khớp dạng tháp có các nguyên nhân khác. Viêm khốp dạng thấp có bệnh cơ tim có thể do các viêm cơ tim dạng hạt hoặc hoại tử lan tỏa. Các nguyên nhân này được chẩn đoán nhờ phương pháp mô bệnh học (chiêm khoảng 3 — 30% sô bệnh nhân được mó tủ thi). Hơn nữa, trong các trường hợp đặc biệt, một sô thuốc được dùng trong bệnh viêm khởp dạng thấp cũng có thể kêt hợp vối bệnh cơ tim, và các nguyên nhân gây bệnh cơ tim trong bệnh viêm khớp dạng thấp hiện cũng khó xác định. Hiện nay chưa nhiêu nghiên cứu vê dịch tễ của viêm khớp dạng thấp có kèm theo bệnh cơ tim. Tý lệ này khoảng 37% trong một nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Các nghiên cứu mởi đây về cộng hưởng từ tim mạch

(cardiovascular magnetic resonance imaging-CMR) cho phép đánh giá tôn thương, phân biệt bệnh cơ tim do thiếu máu cục bộ với các bệnh cơ tim khác.

Bênh cơ tim xung huyết, bệnh thiêu máu cục bộ cơ tim và yêu tô nguy cơ: bệnh tim xung huyết gặp với ty lệ cao hơn bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim. góp phần làm gia tăng tý lệ tử vong ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Tử vong do bệnh tim mạch dường như kết hợp VỚI các dấu ấn của biếu hiện viêm trong viêm khớp dạng thấp, ví dụ như tăng tô'c độ máu lắng, có biểu hiện viêm mạch, bệnh lý phôi, sự có mặt của yếu tố dạng thấp. Điêu nav gợi ý rằng các yếu tó liên quan đến chính bệnh viêm khởp dạng thấp có the ảnh hưởng đến nguy cơ của bệnh tim mạch. Kết quả của một số nghiên cứu gợi ý rằng sự kích thích quá trình viêm thế tác động lên tổn thương tim trong một số bệnh nhân viêm khớp dạng thấp Tần suất bệnh cơ tim xung huyết tăng cao ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đã được khẳng định bới các nghiên cứu đảnh giá bằng siêu âm tim. Rối loạn chức năng tâm thu thât cao gãp ba lán ơ nhóm dãn nói chung. Rôi loạn chức năng tâm trương thất phải và thất trái xuất hiện với tý lệ cao hơn ở những bệnh nhân viêm khơp dạng thap mặc dù không các triệu chứng tim mạch biêu hiện trên lâm sàng.

Nhiểm bột tim (Cardiac amyloidosis): nhiễm bột tim là một trong các nguyên nhân gây bệnh cơ tim hạn chế (restrictive cardiomyopathy). Các thảm nhiễm protein dạng sợi có thê là nguyên nhân gây cản trớ và suy yếu chức nàng tám trương củng như tâm thu. Trên siêu âm tim kêt hợp với cộng hướng tu. có thé quan sát được sự suy giam chức năng và phì đại hai thất. Các nghiên cứu tiến cứu về tý lệ bệnh nhiễm bột tim trong bệnh viêm khớp dạng thấp còn 0 luơc

mặc dù bệnh được coi là hiếm gập. Bệnh thường gặp ở nam giới có thời gian măc bệnh viêm khớp dạng thấp kéo dài.

Hat dạng thấp (Rheumatoid nodules) hoặc u hạt (granuloma): hạt dạng thấp hoặc còn gọi là u hạt dạng thấp, tương tự hạt dưới da, có thể xuất hiện ở mọi cơ quan cũng như ở tổ chức mỡ thuộc màng ngoài tim, tại cơ tim, vách liên thất, gân, dây chàng, động mạch chủ và van tim. Các hạt này có thể gây nên suy giảm chức năng tim, đặc biệt là chức năng tâm trương thất trái, cũng như rối loạn nhịp tim và bệnh van tim.

Rối loạn nhịp tim: rối loạn nhịp tim là một trong các nguyên nhân quan trọng gây nên tủ vong bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Triệu chứng này có thể thứ phát do các hạt dạng thấp, nhiễm bột tim hoặc bệnh cơ tim xung huyết. Ngoài ra. dường như ở các bệnh nhân viêm khốp dạng thấp có cường hoạt động hệ giao cảm. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc khởi phát nhịp nhanh thất.

Bệnh van tim: đa sò’ bệnh van tim ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là hở van hai lá, tỷ lệ khoáng 30 - 80% trong các báo cáo; sau đó là hớ van động mạch chủ (khoảng 9 - 33%). Tỷ lệ hở van hai lá ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp cao hơn người bình thường và thường kết hợp với hạt dạng thấp.

Các triệu chứng khác

Hội chứng thiếu máu: bệnh nhãn thường bị thiếu máu. Có nhiều nguyên nhân gây thiếu máu ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp: có thể có đặc điểm của thiếu máu do quá trình viêm mạn tính; hoặc thiếu máu do xuất huyết đường tiêu hoá gây nên bởi các thuốc corticoid hoặc thuốc chống viêm không steroid; hoặc do suy tủy xương (gây nên bỏi các thuốc nhóm DMARD’s như methotrexat).

Hiện tượng rốì loạn thần kinh thực vật biểu hiện ở các cơn bốc hoả, thay đổi tính tinh cũng thường gặp.

Các biêu hiện hiếm gặp: hội chứng đường hầm cô tay, cô chân do tổn thương dây chằng, hủy khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp: viêm mông mắt. nhiễm bột ở thận đôi khi cũng gặp.

2. Các triệu chứng cận lâm sàng

Hội chứng viêm sinh học

Trong các bệnh thấp khớp học nói chung và viêm khớp dạng thấp nói riêng, có hội chứng viêm sinh học. do xuất hiện các protein cùa quá trình viêm. Hội chứng viêm sinh học, biêu hiện bời các thông sô’ sau:

-Tốc độ máu lắng: tàng trong các đợt tiến triển, mức độ thay đổi của tô’c độ máu lắng phụ thuộc tình trạng viêm khốp.

-Tăng các protein viêm: fibrinogen, fibrin, protein phản ứng c (CRP1. V—globulin.

-Hội chứng thiêu máu: thiêu máu thường gặp trong quá trình viêm mạn tính. Giai đoạn đầu có thể biêu hiện bời tình trạng thiếu máu hồng cầu bình

ị SẠI HỌC THÁI NGUYÊN i

17

Tĩ'UV,7' TÚí ur.,1 : !

thường. Giai đoạn muộn hơn biểu hiện bởi tình trạng thiếu máu nhược sẩc hông cầu nhò. Thường kèm theo triệu chứng giảm sát huyết thanh, tăng ferritin, và tình trạng thiêu máu không đáp ứng VỚI điểu trị sát song được cải thiện khi đièu trị viêm khốp.

Lưu ý là trong viêm khớp dạng thấp có thế có thiếu máu do bệnh nhân sư dụng các thuốc chống viêm (xuất huyết tiêu hoá do thuốc chôhg viêm không steroid hoặc corticoid) hoặc các thuốc nhóm DMARD’s như methotrexat (gây suy tủy xương).

Các xét nghiêm miễn dịch

Yếu tố dạng thấp RF (Rheumatoid Factor): Waaler (1940) và Rose (1947) phát hiện ra yếu tô dạng thấp bằng phản ứng ngừng kẽt hồng cầu cừu, do dớ phàn ứng tìm yếu tố dạng thấp RF (Rheumatoid Factor) mang tên hai tác giả này: phản ứng Waaler — Rose và/hoặc latex. Phản ứng được coi là dương tính khi tỷ giá từ 1/32 trở lên. Yếu tố dạng thấp RF thường là IgM. có thể được định lượng bằng phương pháp đo độ đục. với nồng độ trên 14 lU/ml được coi là dương tính.

Các kháng thể tự miễn: nhiều khảng thể tự miễn trong huyết thanh bệnh nhàn viêm khớp dạng thấp đã được phát hiện như kháng thể kháng yêu tô cạnh nhàn (APF - anti perinuclear factor), kháng thè kháng chất sừng (AKA — antikeratin antibodies) song chua thể áp dụng phô biến và vãh đê' kỹ thuật. Năm 1998. Schellekens phát hiện protein filaggrin là kháng nguyên đích cùa cả khảng thẻ APF và AKA, trong đó phàn tu acid amm citrulline là thành phần cấu tạo chủ yếu trong các quyết định kháng nguyên của protein này. Do vậy, xét nghiệm tìm kháng thê đặc hiệu có tên là kháng thẻ anti cyclic citrullinated peptide (anti-CCP antibodies) trong huyết thanh bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có thê thực hiện dễ dàng và phô biến hơn. Giá trị của chúng là xuất hiện sớm. thậm chí trước khi có viêm khớp, và giá trị tiên lượng viêm khớp dạng thấp có huỷ hoại khớp. Khi có mặt đồng thoi ca RF và Anti-CCP thì độ đặc hiệu trong viêm khớp dạng thấp rất cao. Kết quả từ nhiều nghiên củu cho thấy so với RF thì anti-CCP có độ nhạy cao hơn trong giai đoạn sớm cua bệnh viêm khởp dạng thấp: có độ đặc hiệu cao hơn (giúp chản đoán phân biệt với các bệnh khác có biêu hiện viêm khớp); có giá tri tiên lượng vê' sụ biêu hiện thành một viêm khâp dạng thấp thực sự trên cơ sỏ một V lêm khơp không xác định được nguyên nhãn tôt hơn: cỏ sù thav đổi nồng độ kháng the liên quan vơi mưc độ đáp Ung VỚI điêu tri chãt chẽ hơn. Nlột trường hợp viêm khớp dạng thấp có anti-CCP dương tinh sẽ có khá nàng tổn thương phá huỳ khớp nặng hơn (đánh giá gián tiẽp bàng hình anh Xquang). nhanh hơn một trường hợp có anti—CCP âm tính. Các nghiên cứu năm 2009 cho thấy các bệnh nhân một hoặc ca hai kháng thê RF hoặc antiCCP có đáp ứng tốt với trị liệu sư dụng thuôc khang tè bào B (Rituximab'

Chán đoán hinh ảnh

Hiện nay có rất nhiễu phương pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng đê đánh giá các tổn thương khớp trong bệnh viêm khớp dạng thấp như Xquang quy ước, siêu âm, cộng hưởng từ...

Trong bệnh viêm khởp dạng thấp có các tổn thương sau:

Phù nề tổ chức phần mềm quanh khớp: tình trạng này là do hậu quả của viêm bao hoạt dịch cấp. Lúc đầu các mạch máu xung huyết, phù bao hoạt dịch, lắng đọng fibrm, tập trung bạch cầu lympho và tương bào. Vê' sau xuất hiện dày màng hoạt dịch và tràn dịch khớp. Dạng hình thoi phổ biến nhất khớp liên đôt gần ngón tay. Tuy nhiên, tôn thương này không đặc hiệu.

Mât chất khoáng phần dầu xương cạnh khớp: gây ra do ít vận động và xung huyết từng vùng xương, có thể còn có vai trò của các cytokin viêm. Hiện tượng này xảy ra đầu tiên ở các phần xương nằm gần khớp. Biểu hiện của mất chất khoáng đầu xương là các bè xương thò, vò xương trở nên mỏng và xương tăng thấu quang. Bệnh càng tiến triển lâu ngày thì tình trạng mất chất khoáng càng nặng, có thế ảnh hường đến toàn bộ xương (giai đoạn sau có thể có sự tham gia của thuốc điều trị, ví dụ corticoid).

Tốn thương bào mòn xương (erosion): là những tôn thương dạng khuyết xuất hiện tại bờ rìa khốp, bề mặt khởp, hoặc tổn thương dạng giả nang (hình hốc trong xương). Hình ảnh bào mòn tại bờ rìa khởp là loại dễ phát hiện nhất, tuy nhiên còn phụ thuộc vào cấu trúc giải phẫu cùa từng xương và tùng diện khớp. Bào mòn xương được tạo ra là do màng hoạt dịch tàng sinh và phì đại rồi phát triển, sau đó xâm lấn sâu vào đầu xương phần dưới sụn khốp gây nên. Tôn thương bào mòn xương được coi là tổn thương đặc hiệu trong bệnh viêm khởp dạng thấp, là một trong các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh theo ACR. Tốn thương này phát hiện được trên cộng hường từ, Xquang và cả trên siêu âm.

Hẹp khe khớp: là tình trạng khoảng cách giữa các đầu xương tạo nên diện khớp bị hẹp lại. Đây là triệu chứng phổ biến, gây nên bời sự phá huỷ sụn khớp. Hẹp khe khởp trong viêm khớp dạng thấp có dấu hiệu đặc trưng là khe khởp hẹp đồng đều, mép vỏ xương dưới sụn còn nguyên vẹn, điều nàv giúp phân biệt với viêm khớp nhiễm khuẩn.

Sau một thời gian tiến triển kéo dài tình trạng huỷ hoại đầu xương, sụn khớp ngàv càng nặng nề. tổ chức xơ phát triển dần dần thay thê tổ chức viêm dẫn đến dính và biến dạng khởp. Trên Xquang biểu hiện là những tổn thương huy đầu xương, khe khớp hẹp nham nhở, dính khớp, bán trật khốp, lệch trục khớp.

Phân loại giai đoạn theo Steinbroker dựa trên mức độ tổn thương Xquang. gồm bốn giai đoạn như sau:

_ Giai đoạn 1: Xquang chưa có thay đôi, chì có hình ành mất chất khoáng đầu xương.

19

-Giai đoạn 2: có hình bào mòn xương, hình hốc trong xương hẹp nhẹ khe khớp.

-Giai đoạn 3: khe khởp hẹp rõ. nham nhở. dính khớp một phần.

-Giai đoạn 4: dính khớp và biến dạng trầm trọng, bán trật khởp. lệch trục khớp.

Phương pháp Xquang chỉ phát hiện được các tổn thương xương, đặc biệt hình ảnh bào mòn. giai đoạn muộn của bệnh, không phát hiện được tôn thương viêm màng hoạt dịch. Siêu âm và cộng hưởng từ phát hiện được cả hai loại tôn thương trên ngay ở giai đoạn sớm của bệnh. Tôn thương xương thường gặp nhất là ờ khôi xương cô’ tay bàn tay (khối xương cả cô tay, xương bàn tay).

Hình anh Xquang quy ước khớp tôn thương:

-Giai đoạn sớm: hình anh mất chất khoáng đầu xương cạnh khớp, có thê thấy hình hốc trong xương: hình bào mòn xương (hình khuyẻt nho) ờ rìa xương: khe khớp hẹp. Ngoài ra có thê thảx hình anh sưng phần mềm.

-Giai đoạn muộn: huý đầu xương dưới sụn.

A. Khớp bán ngón tay bình thưởng; B. Hẹp khe khớp;

c. Hình bào mòn, và hẹp khe khớp

dinh khớp, bán trật khớp, lệch trục khớp.

Hình anh Xquang quy ước: hình bao mòn Hình ảnh Xquang quy ước: hình ảnh tổn xương b9n ngon tay (mũi tén) thương khớp ờ giai đoạn muộn

Cộng hường từ khớp tốn thương: từ năm 1996, Ostergaard và Me Queen đã tien hanh chụp cọng hương khơp tay bệnh nhân viêm khớp dạng thấp để đanh gia tình trạng xiêm màng hoạt dịch. Tiêp đó nhiều các tác giả đã khẳng đinh X ai trò cua cộng hương từ khớp ban tay trong chấn đoán sốm bệnh. Ngoài hình anh bào mòn. cộng hường từ còn phát hiện được hiện tượng phù xương do hiện tượng viêm màng hoat dịch gây xung huyết từng \’ùng của xương và sự xâm nhập cua dịch ri viêm.

Cộng hường từ: hình báo mòn ờ

Cộng hường tir. phù tùy tại

Khôi xương cổ tay

xương thuyền

Siêu ảm khớp tòn thương: siêu âm phát hiện dề dàng tình trạng nêm màng hoạt dịch, đặc biệt trong đợt tiến triển. Siêu âm có thể phát hiện tổn thương nêm màng hoạt dịch từ giai đoạn sớm cùa bệnh nêm khớp dạng thấp, ngoài ra siêu âm còn phát hiện được hình ành bào mòn xương.

Viêm máng hoạt dich phát hiện trên siêu âm: theo một nghiên cứu trẽn các bệnh nhân nêm khớp dang thấp ỡ nước ta. độ dày trung bình màng hoạt dịch nêm: 3.7 - 0.57mm (từ 3 — 6mm) trong khi ớ người bình thường: 1.45 i 0.28mm (từ 0.8 — 2.2mm). Phân bô vị trí viêm màng hoạt dịch trẽn siêu âm: có khoang 93 - 96% sô bệnh nhân có biêu hiện viêm màng hoạt dịch ờ khớp quaỵ-trụ xa. khớp quay— cô tay. khớp cò—bàn tay. Không có sự khác biệt vẽ độ dày màng hoạt dịch viêm giữa các vị trí khớp nói trẽn. Kết quả này tương tự với kết quà phát hiện trên cộng hưởng từ.

Hình ảnh bào mòn xương: phát hiện được sởm nhất trên cộng hường tù', sau đó là Xquang. cuối cùng là trên siêu âm. Hình anh bào mòn xương gặp nhiều nhất tại vị trí đầu dưdi xương quay (khoảng 60 70°o); xương cá. xương trụ (khoang ờ 30 45° o) xương thuyền (20 - 50%). Hầu như không gặp bào mòn xương o xương đậu. Khi giai đoạn sớm (thời gian mác bệnh dưới

12 tháng, ty lệ phát hiện tôn thương bào mòn xương của siêu âm và Xquang không có sự khác biệt (p > 0.05). õ giai đoạn muộn Xquang có khả năng phát hiện bào mòn cao hơn siêu âm.

Siêu ãm khớp cõ tay: hình ánh viêm màng

Sièu ãm khớp cô tay: ninh ănn viém mãng

hoat dich khớp quay - tru xa

hcat dich Khởc - cổ :ay

21

TV. CHAN ĐOÁN BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

1. Chẩn đoán xác định bệnh viêm khớp dạng thấp

Năm 1958, Hội Thấp khốp học Mỹ (American College of Rheumatology-ACR) đề ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp (ACR 1958) gồm 11 yếu tỗ dưa vào lâm sàng, hình ảnh Xquang, mô bệnh học màng hoạt dịch và huyêt thanh. Đến năm 1987, hội này đã thôhg nhất cải tiến tiêu chuẩn chẩn đoán gồm 7 yếu tố (ACR 1987) mà hiện nay vẫn được ứng dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thê giối. Tiêu chuẩn ACR — 1987 như sau:

1.Thời gian cứng khốp buổi sáng kéo dài trên một giò.

2.Viêm ít nhất 3 trong số 14 khốp sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (hai bên).

3.Trong đó có ít nhất một khớp thuộc các vị trí sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay.

4.Có tính chất đô'i xứng.

5.Hạt dưới da.

6.Yếu tố dạng thấp huyết thanh (kỹ thuật đạt độ đặc hiệu 95%) dương tính.

7.Xquang điển hình ở khối xương cổ tay (hình bào mòn. mất chất khoáng đầu xương).

Thời gian diễn biên của bệnh ít nhát phải 6 tuần Chân đoán xác định khi có ít nhât 4 trong số7yếu tô'

Dễ dàng nhận thấy rằng theo tiêu chuẩn này, dù ở cơ sỏ không có phòng xét nghiệm cận lâm

sàng cũng vẫn có thê chãn đoán xác định được bệnh viêm khớp dạng thấp.

2.Chân đoán phân biệt

Thấp khớp cấp

Gặp ỏ người trẻ tuổi, nói chung không gặp sau 26 tuổi. Tỷ lệ nam, nữ như nhau. Triệu chửng chính là sưng đau các khốp nhỡ, viêm cấp tính, kiểu di chuyển. Bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm liên cầu khuẩn: sốt, đau họng trưốc đó khoảng một tuần, xét nghiệm ASLO dương tính. Thường kèm theo viêm tim: nhịp tim nhanh, có thể có tiếng thổi (tổn thương van tim), có thể có tổn thương cơ tim hoặc màng ngoài tim. Các triệu chứng đáp ứng tốt vdi thuôc (corticoid hoặc thuòc chông viêm không steroid). Chần đoán xác định theo tiêu chuẩn Jones — cải tiến năm 1992.

Lupus ban đỏ hệ thống

Bệnh thường gặp ở nữ. trẻ tuổi. Triệu chứng đau khốp hoặc đau cơ là chính, vị tri tương tự như trong bệnh viêm khớp dạng thâ'p (các khớp nhỏ. nhỡ ở bàn tay) \ iêm khớp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thông thường không có hình bào

Соседние файлы в папке новая папка